Vaccine phòng COVID-19 Vero Cell của Sinopharm có hiệu lực bảo vệ 79% trước tác nhân gây bệnh

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
VietTimes – Vaccine phòng COVID-19 Vero Cell của Sinopharm là 1 trong 6 loại vaccine phòng COVID-19 được Bộ Y tế cấp phép sử dụng tại Việt Nam. Vaccine Vero Cell có hiệu lực bảo vệ 79% trước tác nhân gây bệnh. 
Vaccine phòng COVID-19 Vero Cell của Sinopharm (Ảnh - BYT)
Vaccine phòng COVID-19 Vero Cell của Sinopharm (Ảnh - BYT)

Theo sổ tay hướng dẫn thực hành tiêm vaccine phòng COVID-19 Vero Cell bất hoạt của Sinopharm, vaccine Vero Cell do Trung Quốc sản xuất là vaccine phòng bệnh do virus SARS-CoV-2 (COVID-19) gây ra.

Sau khi virus bất hoạt trong vaccine được tiêm vào cơ thể, chúng kích thích sản xuất các kháng thể và làm cho cơ thể sẵn sàng để ứng phó với tình trạng nhiễm virus SARS-CoV-2. Thành phần của vaccine Vero Cell được bổ sung hydroxit nhôm để tăng cường phản ứng của hệ thống miễn dịch.

Vaccine phòng COVID-19 Vero Cell bất hoạt có tên khác là vaccine SARS-CoV-2 (VeroCell) bất hoạt. Mỗi liều vaccine (0,5 ml) chứa 6.5 U kháng nguyên, được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, được đóng gói theo hộp 1 lọ hoặc 3 lọ; mỗi lọ chứa 1 liều 0,5 ml.

Kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy vaccine COVID-19 Vero Cell bất hoạt của Sinopharm có hiệu lực bảo vệ trước tác nhân gây bệnh COVID-19 là 79%.

Vaccine được bảo quản từ 20 độ C– 80 độ C, không được để đông băng vaccine. Lọ vaccine chưa mở bảo quản ở 20C– 80C được phép sử dụng trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Còn lọ vaccine đã mở chỉ được sử dụng trong vòng 6 giờ kể từ khi mở và được bảo quản ở 20 độ C– 80 độ C, tránh tiếp xúc trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời.

Vaccine COVID-19 Vero Cell được tiêm cho những đối tượng nào?

Vaccine COVID-19 Vero Cell được chỉ định tiêm phòng cho người từ 18 tuổi trở lên. Người tiêm vaccine sẽ được tiêm 2 mũi, mũi 2 cách mũi 1 từ 3 - 4 tuần. Nếu liều thứ hai bị trì hoãn quá 4 tuần thì phải tiêm trong thời gian sớm nhất có thể. Vaccine được tiêm vào bắp với liều lượng là 0,5ml. Trước khi tiêm vaccine, nhân viên y tế phải lắc lọ vaccine.

Tuy nhiên, vaccine COVID-19 Vero Cell cũng có thể chỉ định tiêm cho một số nhóm đối tượng đặc biệt.

  • Vaccine phòng COVID-19 Vero Cell của Sinopharm có hiệu lực bảo vệ 79% trước tác nhân gây bệnh  ảnh 1

Vaccine COVID-19 Vero Cell được chỉ định tiêm phòng cho người từ 18 tuổi trở lên (Ảnh - VC)

Với nhóm người trên 60 tuổi, hồ sơ hiệu quả và an toàn của vaccine có thể không được đầy đủ vì chỉ có một số lượng nhỏ người trên 60 tuổi tham gia trong giai đoạn 3 thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, ở các nhóm tuổi lớn, tính sinh kháng thể sau tiêm vaccine COVID-19 Vero Cell là tương tự như ở người trẻ tuổi, trong khi hiệu giá kháng thể trung hòa là đáng kể mặc dù có thấp hơn ở các nhóm tuổi lớn. Vì thế, cần cân nhắc việc sử dụng vaccine này ở những người lớn tuổi và chủ động giám sát phản ứng sau tiêm chủng.

Ở nhóm người mắc bệnh nền, vaccine COVID-19 Vero Cell được khuyến nghị tiêm cho những người mắc loại bệnh nền mà được xác định là có nguy cơ bị nặng nếu mắc COVID-19.

Vaccine COVID-19 Vero Cell là vaccine bất hoạt với chất bổ trợ thường được sử dụng trong nhiều loại vaccine khác và hồ sơ an toàn tốt đã được ghi nhận, bao gồm cả ở phụ nữ có thai. Tuy nhiên, cho đến khi có dữ liệu để đánh giá tính an toàn và khả năng sinh miễn dịch ở phụ nữ có thai, WHO khuyến cáo sử dụng vaccine COVID-19 Vero Cell cho phụ nữ có thai khi lợi ích của việc tiêm chủng lớn hơn nguy cơ rủi ro.

Ngoài ra, do vaccine COVID-19 Vero Cell không phải là vaccine virus sống, nên không có khả năng gây ra nguy cơ cho trẻ bú mẹ. Hiệu quả của vaccine được mong đợi là tương tự giữa phụ nữ đang cho con bú và những người trưởng thành khác. WHO không khuyến nghị ngừng cho con bú sau khi tiêm phòng.

Với nhóm người bị HIV, có thể tiêm vaccine nếu đối tượng thuộc nhóm nguy cơ phơi nhiễm hoặc nguy cơ mắc bệnh nặng, cân nhắc đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ đối với từng cá nhân. Không cần thiết phải xét nghiệm HIV trước khi tiêm vaccine.

Với nhóm người bị suy giảm miễn dịch, người đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch, có thể tiêm vaccine nếu họ thuộc nhóm nguy cơ, các thông tin, hồ sơ về suy giảm miễn dịch cần được cung cấp cho nhân viên y tế để tư vấn về lợi ích và rủi ro cũng như theo dõi, đánh giá sau tiêm chủng.

Cận cảnh lọ vaccine COVID-19 Vero Cell (Ảnh - VC)

Cận cảnh lọ vaccine COVID-19 Vero Cell (Ảnh - VC)

Những người đang điều trị nhận kháng thể đơn dòng hoặc đang dùng huyết tương như một phần của điều trị COVID-19 thì nên hoãn tiêm chủng ít nhất 90 ngày

Nhóm người bị nhiễm SARS-CoV-2 trước đó dù có triệu chứng hay không có triệu chứng đều có thể tiêm vaccine sau 6 tháng khỏi bệnh.

Vaccine COVID-19 Vero Cell chống chỉ định với những người có tiền sử phản ứng nặng sau tiêm vaccine hoặc quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào có trong thành phần của vaccine như Hydroxit nhôm.

Về vấn đề tiêm vaccine COVID-19 Vero Cell đồng thời cùng các vaccine khác, đến nay vẫn chưa có đầy đủ dữ liệu về khả năng sử dụng thay thế cho nhau của vaccine COVID-19 Vero Cell với vaccine phòng COVID-19 khác. Vì thế, các chuyên gia khuyến cáo tiêm đủ 2 liều của cùng một loại vaccine phòng COVID-19 để phòng bệnh. Người dân nên tiêm vaccine phòng COVID-19 tối thiểu cách 14 ngày với tiêm chủng các vaccine phòng bệnh khác.

Phản ứng thường gặp sau tiêm vaccine COVID-19 Vero Cell

Sau tiêm vaccine COVID-19 Vero Cell, người tiêm có thể gặp các phản ứng từ nhẹ đến trung bình và tồn tại trong thời gian ngắn.

Phản ứng phổ biến tại chỗ tiêm sau tiêm vaccine COVID-19 Vero Cell là đau ở chỗ tiêm hoặc đỏ, sưng, cứng, ngứa (không phổ biến).

Phản ứng toàn thân thường gặp là đau đầu, có thể sốt, mệt mỏi, đau cơ, đau khớp, ho, khó thở, buồn nôn, tiêu chảy; ngứa. Những phản ứng như chóng mặt, chán ăn, đau hầu họng, khó nuốt, chảy nước mũi; táo bón, quá mẫn cảm đều không phổ biến.

Các phản ứng hiếm gặp gồm: Hôn mê, buồn ngủ, khó ngủ, hắt hơi, viêm mũi họng; nghẹt mũi, khô họng, cúm, giảm cảm, đau chân tay, đánh trống ngực; đau bụng, phát ban, niêm mạc da bất thường, mụn trứng cá, bệnh nhãn khoa, tai; khó chịu, nổi hạch.

Phản ứng rất hiếm là ớn lạnh, rối loạn chức năng vị giác, mất vị giác, dị cảm, run, rối loạn chú ý; chảy máu cam, hen suyễn, kích ứng cổ họng, viêm amidan, khó chịu, cổ đau, đau hàm, u cổ, loét miệng, đau răng, rối loạn thực quản; viêm dạ dày, đổi màu phân, bệnh nhãn khoa, mờ mắt, kích ứng mắt; đau tai, căng thẳng, tăng huyết áp, hạ huyết áp, tiểu tiện không tự chủ, chậm kinh nguyệt.

Còn các phản ứng phản vệ đến nay vẫn chưa đủ thông tin vì không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn.