Sức mạnh đáng sợ của tiêm kích “Thú mỏ vịt” Su-34 Nga

Su-34 (sản phẩm “Т-10V”, định danh NATO “Fullback” tiêm kích mang bom - tên lửa có độ chính xác cao, đa nhiệm, còn được sử dụng trong các điều kiện tác chiến khác nhau tương tự như máy bay cường kích chiến trường tấn công tiền duyên.
Tiêm kích mang bom Su-34 Fullback
Tiêm kích mang bom Su-34 Fullback

Tên thường gọi chiếc tiêm kích mang bom này là “thú mỏ vịt” hoặc  (không quân Nga gọi nó là “vịt con – Utonok” do cái mũi đặc thù). Hiện Nga sở hữu 76 chiếc Su-34.

Mục đích yêu cầu nhiệm vụ của Su – 34 Fullback là thực hiện những đòn tấn công chính xác của tên lửa hoặc bom có điều khiển vào các mục tiêu trên bộ hoặc trên biển trong mọi điều kiện không gian thời gian chiến trường.

Những đặc điểm đặc trưng

Khác hơn so với những lớp máy bay tiền nhiệm như Su-22, Su-27, Su -34 rất thuận tiện đối với đội bay. Ngay phía sau buồng lái có một khoang nhỏ, nơi có thể làm nóng thức ăn. Trong ghế lái thoát hiểm có bộ phận mát xa lưng phi công làm giảm sự mệt mỏi khi bay đường dài. Ngay cả khi bay ở độ cao đến 11000 m, phi công và hoa tiêu vẫn không cần dùng mặt nạ dưỡng khí.

Rút kinh nghiệm từ những chiến trường phức tạp, Su-34 rất an toàn. Buồng lái máy bay được thực hiện theo cơ chế bọc giáp chống đạn bắn thẳng, do đó máy bay có thể hoạt động ở độ cao thấp trong điều kiện hỏa lực phòng không mạnh của đối phương. Giáp bảo vệ cũng được bọc cho các bộ phận quan trọng của máy bay, bao gồm cả động cơ. Thiết giáp sử dụng để bảo vệ buồng lái và các bộ phận quan trọng là thép titan, có độ dày đến 17 mm, khoang lái có khối lượng đến 1,5 tấn.

Su-34 có khả năng thực hiện các phi vụ thời gian dài. Dự trữ dầu trên máy bay cho phép “vịt con” có thể bay liên tục trên khoảng cách 4000 km, nếu được tiếp dầu trên không nó có thể bay đến 7000 km.

Hệ thống điện tử trên Su-34 rất tốt. Máy bay được trang bị radar mảng pha, radar kiểm soát phía sau, có nhiệm vụ cảnh báo kíp lái về nguy cơ bị tấn công cũng như được sử dụng để điều khiển các tên lửa bắn qua vai lớp “không đối không” ở bán cầu phía sau, tổ hợp khí tài tác chiến điện tử hiện đại nhất hiện nay. Radar mảng pha của Su 34 có khả năng: Tầm quan sát phát hiện mục tiêu trên không với độ phản xạ hiệu dụng khoảng 3m2 là 120 km, có thể theo dõi đến 10 mục tiêu, tấn công cùng lúc 4 mục tiêu, tầm phát hiện mục tiêu mặt đất, mặt nước từ 30 – 100 km.

Khi bay tuần thám trên không, Su-34 có khả năng thu thập thông tin mục tiêu bằng radar, bộ khí tài thu thập âm thanh, bộ khí tài quan sát quang học ngày đêm bằng camera quang điện tử độ nhạy cao và camera hồng ngoại, có thể chỉ thị mục tiêu và dẫn bắn bằng laser. Mũ lái của phi công bao gồm cả kính ngắm, cho phép chỉ thị mục tiêu cho tên lửa bằng quan sát thông thường.

 Video giới thiệu "Thú mỏ vịt" Su -34

Tính năng kỹ chiến thuật Su-34. Kíp lái hai người, chiều dài 23,3m, sải cánh 14,7, độ cao là 6,09m, diện tích cánh là 62m, góc chéo cánh mũi tên là 42 độ. Máy bay có khối lượng rỗng là 38 240 kg, khối lượng cất cánh là: 45, 000 kg.

Cấu hình: 2 động cơ ТPDDF АL-31F-М1. Lực đẩy cực đại không sử dụng động cơ tăng tốc là : 2×8250 kgf, sử dụng động cơ tăng tốc: 2×13 500 kgf. Tỷ lệ bypass: 0,571. Khối lượng động cơ: 2×1520 kg. Vượt tải tối đa: +9g. Tốc độ tối đa: mặt đất 1400 km/h, trên độ cao khai thác sử dụng : 1900 km/h (1,8М). Tầm bay xa nhất : 4500 km với 3 thùng dầu phụ. Bán kính chiến đấu: 1100 km. Trần bay: 17 000 m. Tỷ lệ lực đẩy trên trọng lượng với khối lượng cất cánh trung bình là 0,71, khối lượng cất cánh cực đại là: 0,6.

Vũ khí tranh bị: một pháo tự động 30 mm GS-30-1, 12 vấu treo vũ khí với 8000 kg cực đại và trung bình 4000kg.

8 tên lửa điều khiển (không đối không) R - 73;
6 tên lửa điều khiển (không đối không) P - 27RE hoặc E;
8 tên lửa điều khiển (không đối không) R - 77 (RVV - AE);
6 tên lửa điều khiển (không đối đất - hải) X - 29T/H, Kh - 25ML, S - 25LD;
6 tên lửa điều khiển (chống radar) Kh-31P hoặc (chống tàu), Kh-31A;
1 tên lửa đa mục đích "Alpha";
3 tên lửa dẫn đường (không đối đất - hải) Kh - 59M;
3 bom có điều khiển KAB - 1500L / TC;
6 quả bom có điều khiển KAB - 500KR / L;
3 quả bom cỡ 1500 kg, 16 quả bom cỡ 500 kg,
36 quả bom cỡ 250 kg hoặc 48 quả bom cỡ 100 kg,
8 thùng KMGU mang 120 tên lửa không điều khiển S - 8 (6 thùng B - 8M1)
30 tên lửa S - 13 (6 thùng B - 13L) hoặc 6 tên lửa S - 25

Hệ thống tác chiến điện tử: Tổ hợp tác chiến điện tử Khibiny, loại tổ hợp đã vô hiệu hóa tàu khu trục Mỹ được trang bị hệ thống Aegis. (sản phẩm L- 175V).

Buồng lái duble máy bay Su - 34

  Tác chiến trên chiến trường, Su - 34 đảm nhiệm sứ mệnh yểm trợ bảo vệ các máy bay ném bom cường kích tầm thấp, có nhiệm vụ tiêu diệt các mục tiêu phòng không như tổ hợp tên lửa, radar phòng không các tầm, các trận địa phòng không của đối phương.

Biên chế trong các đơn vị (Tính đến ngày 16.07.2015)

Trung tâm thử nghiệm bay quốc gia thuộc Bộ quốc phòng  số 929 mang tên V.P. Chkalov, nằm ở thành phố Akhtubinsk, khu vực Astrakhan - gồm 3 chiếc.

Trung tâm  huấn luyện khai thác sử dụng trong chiến đấu và bay chuyển loại Cờ đỏ số 4 cho Không quân, huân chương Lenin mang tên V.P.Chkalov thuộc sân bay Lipetsk-2, khu vực Lipetsk – 4 chiếc.

Trung đoàn không quân hỗn hợp số 47 thuộc sư đoàn không quân hỗn hợp số 1 Bộ tư lệnh hợp thành Không quân – Phòng không số 1 (sân bay Baltimore, khu vực Voronezh) - 24 chiếc (2 phi đoàn).

Trung đoàn không quân cường kích số 559 thuộc Bộ tư lệnh hợp thành không quân – phòng không số 4 sân bay Morozovsk, khu vực Rostov) - 32 chiếc (2,5 phi đoàn).

Trung đoàn không quân hỗn hợp số 98 thuộc Bộ tư lệnh hợp thành không quân và phòng không số 1(sân bay Monchegorsk, khu vực Murmansk) – biên chế được dự kiến vào năm 2015.

Trung đoàn không quân Cờ đỏ số 277 Mlavsky thuộc sư đoàn không quân cận vệ số 303, Bộ tư lệnh hỗn hợp Không quân phòng không sô 3. sân bay Khurba, Khabarovsk. Biên chế dự kiến vào năm 2015.

Theo QPAN