Honda CB - Niềm đam mê của biker Việt

Ưu điểm ít hư hỏng vặt, linh kiện dễ mua, Honda CB là một trong những dòng phân khối lớn phổ biến tại Việt Nam.
Honda CB - niềm đam mê của biker Việt
Honda CB - niềm đam mê của biker Việt

Honda CB1100

Honda CB1100 hồi sinh tại Nhật Bản năm 2010, nhằm thỏa mãn những tín đồ dòng xe CB. Khởi nguồn cho việc hồi sinh Honda CB1100 là mẫu xe CB750K đời 1969, mẫu môtô phân khối lớn được xem là mở đầu cho kỉ nguyên công nghiệp xe 2 bánh trên thế giới.

Nguyên bản mẫu CB750 có công suất 68 mã lực và tốc độ tối đa là khoảng 200 km/h. Nếu như không có sự ra đời của mẫu Kawasaki 3 xi-lanh hai thì 500 phân khối, thì có lẽ CB750 là môtô nhanh nhất thời điểm đó.

Động cơ 1.140 phân khối 4 xi-lanh thẳng hàng, công suất 88,5 mã lực tại vòng tua máy 7.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 93 Nm tại 5.000 vòng/phút. Hộp số 6 cấp, cho khả năng vận hành ưu việt hơn ở tốc độ cao, đồng thời giảm mức tiêu thụ nhiên liệu.

Bên cạnh công nghệ, các phiên bản mới như EX, RS trang bị bình xăng dung tích lớn hơn khoảng 3 lít so với CB1100 tiêu chuẩn. Đồng hồ điện tử hiển thị cấp số, tốc độ và vòng tua máy. Xe sử dụng vành nan hoa, yên kiểu cổ điển, ống xả dạng 4-2-2.a

Honda CB1100 là niềm đam mê của nhiều người chơi xe tại Việt Nam, kể từ khi xuất hiện. Khách hàng chủ yếu có độ tuổi trung niên, gắn bó với chiếc xe như kỷ vật gợi lại những ký ức xưa.

CB1100 mang lại nhiều điều hấp dẫn với thiết kế chiều hướng là một mẫu xe thể thao đường trường. Nhẹ hơn, nhanh hơn so với hầu hết các mẫu xe đường trường khác.

Các chi tiết trên CB1100 giống như việc phục hồi lại nguyên mẫu của năm 1969, nó làm người chơi xe không khỏi bất ngờ khi một mẫu xe hoài cổ nhưng được sản xuất hoàn toàn mới.

Honda CB1000R - Hornet 1000

Honda CB1000R là một trong những mẫu xe lâu thay đổi thiết kế, nâng cấp của hãng xe Nhật Bản. Ra đời tại nhà máy Honda đặt tại Italy, mẫu nakedbike 1.000 phân khối đã thành công khi chinh phục thị trường châu Âu, bởi thiết kế trẻ trung, khỏe khoắn đặc biệt.

CB1000R sử dụng khối động cơ 998 phân khối của dòng sportbike CBR1000RR 2007. Nó cũng đánh dấu sự chấm dứt của dòng Hornet 919. Honda không ngừng cải tiến, đặc biệt là sức mạnh để khối động cơ 4 xi-lanh thẳng hàng làm mát bằng dụng dịch dung tích 998 phân khối có công suất 125 mã lực.

CB1000R sử dụng khung sườn hoàn toàn bằng nhôm để giảm trọng lượng và tăng khả năng tăng tốc. Cặp phuộc trước đường kính 43 mm, hành trình 109 mm, phuộc đơn phía sau hành trình 127 mm. Hệ thống phanh với phanh đĩa kép phía trước đường kính 310 mm, đĩa đơn phía sau 256 mm. Xe tích hợp chống bó cứng phanh ABS.

Trước 2011, Hornet 1000 giữ ngôi vương trong phân khúc nakedbike 1.000 phân khối với ưu điểm mạnh mẽ, "nồi đồng cối đá", gọn gàng dễ điều khiển và linh hoạt trên phố. Sự xuất hiện của Kawasaki Z1000 khiến tần suất xuất hiện Hornet 1000 ít hơn.

Honda CB600R - Hornet 600

CB600F giới thiệu tại châu Âu năm 1998, và trở thành chiếc nakedbike sử dụng hộp số 6 cấp, hệ thống giảm xóc bao gồm giảm xóc lồng ống trước và giảm xóc trụ đơn phía sau, hai phanh đĩa.  

Năm 2000, Honda nâng cấp Hornet 600 với vành trước lớn hơn cải thiện khả năng cân bằng khi vào cua, hệ thống phanh an toàn hơn. 

Hornet 600 thực sự hồi sinh vào năm 2007, mẫu nakedbike mang “trái tim” là động cơ của CBR600RR. Hornet 600 với đặc trưng của dòng xe nakedbike - phô trương sức mạnh động cơ ra phía ngoài. 

Tới năm 2011 phiên bản nâng cấp làm mới cụm đèn pha, màn hình LCD dành cho cụm đồng hồ trung tâm.

Hornet 600 trang bị động cơ 4 xi-lanh thẳng hàng có dung tích 599 phân khối, làm mát bằng dung dịch và có công suất 100 mã lực tại vòng tua máy 12.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 63,5 Nm tại vòng tua máy 10.500 vòng/phút. Xe sử dụng hộp số 6 cấp, hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI và hệ thống khoá chống trộm HISS.

Hornet 600 cũng từng là lựa chọn hàng đầu trong phân khúc nakedbike trong khoảng thời gian 2005 - 2010 tại Việt Nam, khi người chơi tìm kiếm một chiếc Honda vừa tầm, không quá nặng và vừa đủ di chuyển trong phố hoặc những cung đường ngắn.

Năm 2014, Honda chính thức dừng sản xuất Hornet 600, thay vào đó là chiếc nakedbike được tăng dung tích xi-lanh thêm 50 phân khối, chiếc Honda CB650F. 

Honda CB450

Honda CB450 xuất hiện lần đầu tiên năm 1965 với phiên bản K0. Chữ "K" đánh dấu qua các đời xe tiếp theo với những cải tiến quan trọng. Phiên bản K1 ra đời năm 1968 thiết kế lại bình xăng và sử dụng hộp số 5 cấp.

CB450 K0 còn được biết đến với tên gọi "Black Bomber" khi sở hữu nước sơn đen, bình xăng sơn đen với hai miếng ốp có kích thước lớn mạ crôm. Logo cánh chim hình tròn gắn ở vị trí dễ thấy trên tấm ốp mạ crôm.

Động cơ là loại bốn thì và là xe đầu tiên sử dụng công nghệ cam kép, làm mát bằng gió với hai xi-lanh đứng song song dung tích 444 phân khối, công suất cực đại tương đương 43 mã lực tại vòng tua máy 6.500 vòng/phút. Xe sử dụng hộp số 4 cấp với tốc độ tối đa 180 km/h.

Xe có trọng lượng khoảng 195 kg cùng bình xăng lớn dung tích 14 lít. Xe sử dụng thắng đùm (phanh tang trống) trên cả hai bánh, trong đó thắng đùm kép được sử dụng trên bánh trước.

Honda CB400 - Super Four

Honda CB400 có tên gọi quen thuộc ở Việt Nam là Super Four, xếp vào loại nhẹ nhàng trong phân khúc phân khối lớn, dễ lái và khá thoải mái khi chạy. Động cơ bền, linh hoạt và nhiều tính kinh tế của dòng 400 phân khối.

CB400 Super Four xuất hiện lần đầu năm 1992, dành riêng cho thị trường Nhật. Honda cũng qua 5 lần nâng cấp động cơ. Phiên bản xe đời mới, từ năm 2008 đến nay được trang bị hệ thống phun xăng điện tử PGM-FI.

Ngoại hình CB400 khá ngầu với đèn pha lớn, hai đồng hồ đo vòng tua máy và tốc độ riêng biệt đơn giản dễ quan sát. Bình xăng dung tích 18 lít gọn gàng. Phía đuôi, cụm đèn hậu vẫn được giữ nguyên thiết kế truyền thống của dòng xe CB400 với hai bóng đèn hậu độc lập đặt ở ví trí cao.

Phiên bản CB400 2013 trang bị động cơ 399 phân khối làm mát bằng dung dịch có công suất cực đại 52,3 mã lực tại vòng tua máy 10.500 vòng/phút. Hộp số 6 cấp.

Ngoài ra, một số mẫu xe Honda CB thế hệ mới cũng có mặt tại Việt Nam.

Theo VnExpress

http://vnexpress.net/projects/honda-cb-niem-dam-me-cua-biker-viet-3568069/index.html