Tăng T-90 Việt Nam tính mua - “hung thần” uy mãnh trên chiến trường

VietTimes -- Truyền thông Trung Quốc đang sôi sục trước tin Nga không chỉ bán cho Việt Nam các chiến đấu cơ Su-35 có tính năng cao hơn so với loại bán cho Trung Quốc, mà còn bán cho Việt Nam 130 xe tăng T-90SV với giá 650 triệu USD. Vậy xe tăng T-90 uy mãnh đến mức nào?
Tăng T-90 Việt Nam tính mua - “hung thần” uy mãnh trên chiến trường

Xe tăng chủ lực T-90,  được thiết kế và chế tạo bởi trung tâm nghiên cứu và thiết kế của nhà máy Uranvagon thành phố Nhiznhi Tagil. Dưới sự lãnh đạo của nhà thiết kế V.I.Potkin trong khuôn khổ chương trình hoàn thiện xe tăng T-72B.

Nhiệm vụ được đặt ra vào 19 tháng 6 năm 1986 của hội đồng bộ trưởng Liên bang Xô viết. Nguyên mẫu của xe tăng ( dự án 188) là xe tăng đã nâng cấp T-72BM và lúc đầu nó được mang tên là T-72BU ( xe tăng T72B hoàn thiện) Việc cải tiến xe tăng T-72 liên quan đến nâng cấp và hoàn thiện pháo tăng và hệ thống điều khiển hỏa lực.

Tăng T-90 Việt Nam tính mua - “hung thần” uy mãnh trên chiến trường ảnh 1

Nhiệm vụ nâng cấp xe tăng T-72 tập trung vào nâng cấp hệ thống điều khiển hỏa lực SUO 1A40-1 sẽ được thay bằng hệ thống điều khiển hỏa lực đa dụng từ T-80U/T-80UD SUO 1A45 Irtus đồng thời tăng cường hệ thống nạp đạn tự động T-72BM. (Dự án 188) được triển khai song song cùng với xe tăng( Dự án 187) là mô hình cải tiến sâu hơn của xe tăng T-72BM.

Thử nghiệm của (Dự án 188) bắt đầu tháng 1 năm 1989 và tiếp tục đến mùa thu năm 1990, các thử nghiệm được thực hiện trên thao trường của nhà máy Uranvagon trong khu vực của Matskova, Kemerovo, Jambul của Liên bang Xô viết (xe đã chạy thử nghiệm 1400km) Quyết định của Hội đồng bộ trưởng và Bộ quốc phòng Liên bang Xô viết 27 tháng 3 năm 1991 là T-72BU được giới thiệu để biên chế vào lực lượng vũ trang Liên bang Xô viết.

Sau năm 1991, từ những thông tin của dự án 187 đã có lợi cho phát triển T-72BU. Những thiết kế của dự án 187 sau này đã được sử dụng để thiết kế cho xe tăng nâng cấp T-90 và nhiều model trang thiết bị khác. Với những kinh nghiệm đã thu được trong việc sử dụng xe tăng T-72 trong chiến dịch Bão táp sa mạc 1991. Trung tâm thiết kế nhà máy Uralvagon đã tiến hành bổ xung thêm thiết bị chế áp quang điện tử TSU-1 Shtora -1.

Những thử nghiệm của dự án 188 đã được kéo dài đến 20 tháng 9 năm 1992. Theo yêu cầu của tổng thống Nga B.H. Elxin tên của xe tăng T-72BU được đổi thành T-90. Nghị định của Chính phủ Liên bang Nga No 759-58 từ ngày 05 tháng 10 năm 1992 quyết định xe tăng chủ lực T-90 được biên chế vào Lực lượng vũ trang và cũng Nghị định này cho phép xuất khẩu mẫu xe tăng T-90S.

Tăng T-90 Việt Nam tính mua - “hung thần” uy mãnh trên chiến trường ảnh 2

Model 3D xe tăng T-90

Xe tăng T-90 được sản xuất hàng loạt tại nhà máy Uranvagon vào tháng 10 năm 1992. Năm 1995 Bộ Quốc phòng tiếp nhận xe tăng T-90 vào xe tăng chủ lực của quân đội Liên bang Nga, nhưng không thông báo về thông số kỹ chiến thuật của xe T-90.

Tăng T-90 Việt Nam tính mua - “hung thần” uy mãnh trên chiến trường ảnh 3

Xe tăng T-90

Kíp xe: 3 người ( Lái xe ngồi ở khoang điều khiển xe ở chính giữa, pháo thủ và trưởng xe – ngồi ở vị trí tháp pháo, phía bên phải và bên trái của pháo tăng)

Cấu trúc của xe: T090 được thiết kế theo sơ đồ xe tăng Xô viết, khoang điều khiển với nắp của lái xe được bố trí ở phía trước, khoang chiến đấu với tháp pháo nằm ở trung tâm của xe, khoang động lực và truyền chuyển động nằm ở phía sau xe. Xe tăng có đặc điểm là thể tích được bọc giáp nhỏ. Thân xe bọc giáp và tháp pháo bọc giáp theo 3 giải pháp, giáp compozit nhiều lớp, giáp cán và giáp tấm gép lại. Mô hình khung xe của T-90 và cách bố trí thân xe tương tự như xe tăng T-72, nhưng được sử dụng lớp giáp compozit nhiều lớp, bảo đảm tính bảo vệ tăng lên nhiều lần.

Tăng T-90 Việt Nam tính mua - “hung thần” uy mãnh trên chiến trường ảnh 4

Thân xe được chế tạo bằng phương pháp hàn có hình hộp, mũi xe có hình nêm với những lớp thép hàn với góc 68o Sườn xe thẳng đứng, phía trên là các lớp của tấm thép. Phía dưới cấu hình của đáy xe. Tấm giáp đuôi xe có góc nghiêng ngược. Phần trên của thân xe là các tấm thép cán ép lại với nhau. Tấm thép đáy của xe là tấm thép dập, có cấu trúc tương đối phức tạp. Góc nghiêng của đầu xe và của tháp pháo theo hướng đầu xe là các tấm giáp tổ hợp compozit phức hợp, có góc nghiêng là 35o. Sườn tháp pháo và bề mặt phía trên của tháp pháo, một số phần quan trọng của thân xe cũng được hàn các lớp giáp thép nhiều lớp.
Tăng T-90 Việt Nam tính mua - “hung thần” uy mãnh trên chiến trường ảnh 5

Tháp pháo T-90 là loại tháp pháo đúc lại hoặc là tháp pháo hàn tấm giáp ( T-90S và T-90A) theo hình dáng tương tự như tháp pháo của xe tăng T-72BM, nhưng được tính đến sử dụng hệ thống điều khiển hỏa lực KUO 1A45T. Giáp bảo vệ của tháp pháo là loại giáp tổ hợp, phía trước của tháp pháo thành hai lớp tạo thành hình nêm với góc nghiêng là 55o dọc theo trục dọc của nòng súng, trong các lớp giáp tổ hợp này có bố trí các thành phần giáp bán tích cực.

Cấu trúc của lớp giáp phía trước gồm 3 lớp, Lớp thép tấm dầy, lớp giáp đệm và lớp giáp thép mỏng hơn. Hiệu quả bảo vệ của lớp tấm chắn này có thể đạt được đến 40% tốt hơn so với lớp giáp thép đồng chất tương đương. Trên xe tăng T-90A, thay thế cho tháp pháo đúc là tháp pháo hàn tấm thép đã được gia cường bằng công nghệ chế tạo hiện đại. Thể tích được giáp thép bảo vệ tăng lên đến 100 dm3. Khu vực phía trên của khoang điều khiển của lái xe độ dầy của tấm thép giảm xuống, thuận tiện cho việc lắp thiết bị quan sát của lái xe. Độ dầy lớp thép ở quanh cửa sổ đặt pháo tăng cũng giảm xuống. Không sử dụng giáp thép tổ hợp nhiều lớp, giảm độ dầy giáp thép.

Trên tháp pháo hàn của xe tăng T-90M được sử dụng kiểu tháp pháo mới, tăng cường lớp giáp bảo vệ của tấm thép phía trước đầu xe, trong thiết kế đã sử dụng loại vật liệu chống cháy và chống mảnh Kevlar.

Giáp thép còn được tăng cường bằng sử dụng lớp giáp phản ứng nổ hai lớp. Bảng tính toán tương đương với lớp giáp thép đồng nhất, thông số để đánh giá chất lượng giáp tổng hợp.


Phần đầu thân xe (mm)

Phần đầu tháp pháo (mm )

Т-90 Với giáp phản ứng nổ chống đạn xuyên giáp dưới cỡ.

830

800-830

Т-90 Với giáp phản ứng nổ chống đạn xuyên giáp lõm

1350

1150-1350

Т-90А, Tháp pháo hàn với giáp phản ứng nổ, chống loại đạn xuyên giáp dưới cớ.


950

Bên sườn của thân xe được lắp các tấm lá chắn cao su tổng hơp. Hai bên sườn xe lắp đặt các tấm thép với giáp phản ứng nổ. 3 tấm thép mỗi bên sườn xe. Trên xe tăng T-90M chiều cao của 2 tấm giáp phản ứng nổ được tăng cường.

Т-90 / Т-90А Giáp phản ứng nổ gắn trên xe Contact-5 ( được chế tạo bởi tập đoàn Thép NII Steel, năm 1986, Thành phố Moscow).

Hộp giáp Contact-5 sử dụng những thành phần phản ứng nổ 4S22 (trên các xe tăng thế hệ 1) hoặc 4S23 (trên các xe thế hệ tiếp theo như T-90A) Giáp phản ứng nổ trên tấm giáp đầu xe là 12 khối giáp, trên tháp pháo phía trước và trên mặt là 8 khối giáp phản ứng nổ, trên các tấm chắn sườn xe là 6 tấm chắn.
Trên xe tăng T-90, T90A được gắn giáp phản ứng nổ thế hệ thứ 2

Thông số kỹ thuật của thành phần phản ứng nổ 4S22
- Kích thước -251,9 x 131,9 x 13 mm
- Khối lượng - 1,37 kg
- Khối lượng thuốc nổ - 0,28 kg(thuốc nổ TNT tương đường là - 0,33 kg)
Thời gian lưu kho- không dưới 10 năm.

Các thành phần của giáp phản ứng nổ có khả năng làm việc trong trường hợp bị va đập với gia tốc lến đến 196 m/s2 trong trường hợp rơi từ độ cao 1,5m trên bê tông và thép, hoạt động trong dải nhiệt độ từ - 50 o C đến + 50 o C.

Thuốc nổ của thành phần 4C22 không hoạt động ngay cả khi bị xạ kích bởi đạn xuyên cháy 7,62mm và 12,7 mm, mảnh đạn của đạn pháo khi đạn pháo nổ ở khoảng cách 10m, khi bị đốt cháy bởi các vật liệu gây cháy và napal. Các miếng giáp phản ứng nổ 4C22 được đặt trong các khoang riêng được thiết kế trong xe.

Tăng T-90 Việt Nam tính mua - “hung thần” uy mãnh trên chiến trường ảnh 7

Lắp đặt giáp phản ứng nổ trên xe T-90

Khối lượng của giáp phản ứng nổ Т-90 - 1500 kg
Số lượng các khối phản ứng nổ DZ – 26 khối
Số lượng các miếng phản ứng nổ 4S22 -252 miếng.

Số lượng các khối giáp phản ứng nổ trên các bộ phận của xe tăng.

Trên tháp pháo – 8 khối;
Trên phần đầu của xe - 12 khối;
Trên tấm giáp sườn xe – 6 khối.

Diện tích che phủ của phần đầu xe tăng:
Theo hướng đầu xe, góc 0 độ - lớn hơn 55%
Theo hướng đầu xe ±20 o độ (thân xe) – lớn hơn 45%
Theo hướng đầu xe ±35 o độ (tháp pháo) - lớn hơn 45%

Khả năng tăng cường bảo vệ của giáp phản ứng nổ:
Với đạn nổ lõm tăng – từ 1,9...2,0 lần
Với đạn xuyên giáp dưới cỡ -đến 1,2 lần (theo thông số thử nghiệm là 1.6 lần)

Theo các thông báo không chính thức xe tăng Т-90А / Т-90SАđã được lắp loại giáp phản ứng nổ thế hệ thứ 3 "Kactus”” Relict” với các thành phần 4S23.

Hệ thống giáp phản ứng nổ thế hệ thứ 2 Kontact – 5 trên đầu xe và giáp phản ứng nổ hiện đại hơn trên tháp pháo của xe tăng T-90

Т-90М - Xe tăng T-90M được lắp đặt hệ thống giáp phản ứng nổ "Relict” được thiết kế bởi tổ hợp NII Stali OKR "Kactus” và "Relict” với các mảnh giáp nổ loại 4S23

Để giảm sự tác động của sóng điện từ và sóng phóng xạ khoang điều khiển và khoang chiến đấu được lắp đặt các tấm polimer chắn phóng xạ với các thành phần Lithium, Boron và Lead. Trên xe tăng nâng cấp T-90M " dự án 188M” tấm chắn vách ngăn được thay thế bằng vật liệu chịu lửa và chịu mảnh Kevlar.

Hệ thống chuyển động và truyền động lực

Hệ thống chuyển động kiểu giá treo. Trục xoắn độc lập, có sáu bánh chịu nặng mỗi bên sườn xe, trên đôi bánh chịu nặng số 1, số 2 và số 6 có lắp đặt hệ thống giảm xóc bằng cánh thủy lực. đường kính của bánh chịu nặng là 750mm được bọc cao su tổng hợp chịu mài mòn, khung xương bánh xe được chế tạo bằng vật liệu nhôm tổng hợp. Chiều rộng của bánh xe rộng hơn 10 mm so với bánh chịu nặng của T-72B.

Hệ thống chuyển động của xe tăng T-90

Xích xe tăng được kết nối liên tiếp bằng chốt xích và lỗ luồn chốt xích được đệm cao su chịu mài mòn, các mắt xích xe tăng có guốc xích bằng cao su chịu lực.

Tăng T-90 Việt Nam tính mua - “hung thần” uy mãnh trên chiến trường ảnh 9
Hệ thống ly hợp truyền chuyển động
Tăng T-90 Việt Nam tính mua - “hung thần” uy mãnh trên chiến trường ảnh 10
Hộp số sườn T-90


Hệ thống truyền động lực: Chuyển động cơ, hệ thống chuyền lực bánh răng hành tinh tương tự như xe tăng T-72B với bộ phận chuyền động lực ly hợp, 2 hộp số sườn, 7 số tiến và 1 số lùi. Khối lượng của hệ thống chuyền động lực là 1870 kg.

Động cơ:

1) Thế hệ xe T-90 đầu tiên sử dụng cơ diesel kiểu chữ V, 12 xi lanh, 4 kỳ đa nhiên liệu V-84MS làm lạnh bằng nước với hệ thống bơm dầu tăng áp CKB Transdiezen ( (Thành phố Cheliabinsk). Kiểu nhiên liệu bao gồm diesel, xăng ( sẽ mất một chút công suất) dầu hỏa.

Động cơ xe tăng V-84MS

Công suất 840 sức ngựa với Vq = 2000v/ph.
Thời gian thay động cơ với đại đội sửa chữa: 6 giờ. Với xe tăng M1A1 thời gian thay động cơ là 2 giờ.

2) Động cơ thử nghiệm diezen V-84KD công suất gần 1000 ngựa, Vq= 2000 v/ph.
3) Động cơ dự án GTD có công suất 1000 ngựa.
4) Xe tăng T-90 thế hệ sau này, T-90A, T-90S sử dụng động cơ chữ V 12 xi lanh, 4 kỳ, đa dạng nhiên liệu V-92C2 với hệ thống bơm dầu tuốc bin tăng áp (là động cơ diezen V-84 có bơm dầu tăng áp, và được cải tiển nâng cấp các chi tiết động cơ, do nhà sản xuất máy kéo Chelyabinsk tại thành phố Cheliabinsk cung cấp.

Công suất đến 1000 mã lực với Vq=2000v/ph ( 950 mã lực với V-92)
Kích thước động cơ - 1458 х 895 х 960 mm
Khối lượng - 1020 kg
Dung tích động cơ - 39 lit
Đơn vị tiêu hao nhiên liệu - 170 g/mã lực/giờ
Hệ số thích nghi - 1.25

5) Т-90М / Т-90АМ – sử dụng động cơ diezen V-99 do Nhà máy sản xuất máy kéo Chelyabinsk tại thành phố Chelyabinsk, cải tiến năm 2010.
Công suất - 1130 / 1200 ngựa với Vq là 2000 v/ph

Hệ thống cấp dầu cho xe tăng.

Thông số kỹ thuật chung của xe tăng T-90

Tăng T-90 Việt Nam tính mua - “hung thần” uy mãnh trên chiến trường ảnh 13


Т-90 thế hệ 1

Т-90S và các thế hệ xe đã cải tiến

Chiều dài cả pháo

9530 mm

9430 mm

Chiều dài thân xe

6860 mm


Chiều rộng

3460 mm

3780 mm

Chiều rộng theo diên tích của băng xích


3370 mm

Chiều cao xe

2226-2228 mm


Chiều cao đến nắp của tháp pháo


2190 mm

Tốc độ quay của tháp pháo - 24 o/s
Góc nâng tầm của pháo– từ -7 ođến + 20 o
Khoảng sáng gầm xe - 492 mm (470 mm theo thông số của Karpenco)
Bán kính quay nhỏ nhất của xe tăng - 2,79 m

Vượt vật cản:
- Độ dốc - 30 o
-Tường cao - 0.8-0.85 m
- Hào sâu - 2,8 m
- Vật cản nước, bùn với độ sâu:
- 1,2 m (ngay khi di chuyển)
- 1,8 m ( có chuẩn bị sơ lược trên với các thiết bị và hệ thống vượt độ sâu nước ngầm)
- 5 m (Với thiết bị vượt sông OPVT, chiều rộng dòng cản nước lên tới 1000m)

Khối lượng:
- 46,5 Tấn (Т-90 / Т-90S)
- 48 tấn (Т-90А)

Công suất riêng:
-18.1-18.67 mã lực /tấn (Т-90 thế hệ 1)
- 21,5 mã lực /tấn (Т-90S)
- 20,8 mã lực ./tấn (Т-90А)

Áp lực riêng lên mặt đất:
- 0,87 kg/cm2 (Т-90 thế hệ đầu tiên)
- 0,94 кг/ cm2 (Т-90А)

Dự trữ nhiên liệu:
- 705 lít (Các thùng nhiên liệu trong xe)
- 1600 lít (Với 2 thùng nhiên liệu ngoài xe)

Tốc độ trên đường nhựa - 70 km/giờ (60 km/giờ theo thông số Karpenco)
Tốc độ trên địa hình – khoảng 50 km/giờ

Dự trữ hành trình:

- 500-550 km (đến 650 km theo thông số Karpenco) )
- 550 km (Т-90С, với thùng dự trữ nhiên liệu theo thông số của nhà máy Uranvagon)
- 700 km ( với thùng dự trữ nhiên liệu ngoài) 

Sức mạnh đáng sợ xe tăng tấn công chủ lực T-90

Xem tiếp

TTB