Xe tăng chủ lực T-90, được thiết kế và chế tạo bởi trung tâm nghiên cứu và thiết kế của nhà máy Uranvagon thành phố Nhiznhi Tagil. Dưới sự lãnh đạo của nhà thiết kế V.I.Potkin trong khuôn khổ chương trình hoàn thiện xe tăng T-72B. Nhiệm vụ được đặt ra vào 19 tháng 6 năm 1986 của hội đồngbộ trưởng Liên bang Xô viết. Nguyên mẫu của xe tăng ( dự án 188) là xetăng đã nâng cấp T-72BM và lúc đầu nó được mang tên là T-72BU ( xe tăngT72B hoàn thiện) Việc cải tiến xe tăng T-72 liên quan đến nâng cấp vàhoàn thiện pháo tăng và hệ thống điều khiển hỏa lực. Nhiệmvụ nâng cấp xe tăng T-72 tập trung vào nâng cấp hệ thống điều khiển hỏalực SUO 1A40-1 sẽ được thay bằng hệ thống điều khiển hỏa lực đa dụng từT-80U/T-80UD SUO 1A45 Irtus đồng thời tăng cường hệ thống nạp đạn tựđộng T-72BM. (Dự án 188) được triển khai song song cùng với xe tăng(Dự án 187) là mô hình cải tiến sâu hơn của xe tăng T-72BM. Thử nghiệmcủa (Dự án 188) bắt đầu tháng 1 năm 1989 và tiếp tục đến mùa thu năm1990, các thử nghiệm được thực hiện trên thao trường của nhà máyUranvagon trong khu vực của Matskova, Kemerovo, Jambul của Liên bang Xôviết (xe đã chạy thử nghiệm 1400km) Quyết định của Hội đồng bộ trưởng vàBộ quốc phòng Liên bang Xô viết 27 tháng 3 năm 1991 là T-72BU được giớithiệu để biên chế vào lực lượng vũ trang Liên bang Xô viết. Saunăm 1991, từ những thông tin của dự án 187 đã có lợi cho phát triểnT-72BU. Những thiết kế của dự án 187 sau này đã được sử dụng để thiếtkế cho xe tăng nâng cấp T-90 và nhiều model trang thiết bị khác. Vớinhững kinh nghiệm đã thu được trong việc sử dụng xe tăng T-72 trongchiến dịch Bão táp sa mạc 1991. Trung tâm thiết kế nhà máy Uralvagon đãtiến hành bổ xung thêm thiết bị chế áp quang điện tử TSU-1 Shtora -1. Những thử nghiệm của dự án 188 đã được kéo dài đến 20 tháng 9 năm 1992.Theo yêu cầu của tổng thống Nga B.H. Elxin tên của xe tăng T-72BU đượcđổi thành T-90. Nghị định của Chính phủ Liên bang Nga No 759-58 từ ngày05 tháng 10 năm 1992 quyết định xe tăng chủ lực T-90 được biên chế vàoLực lượng vũ trang và cũng Nghị định này cho phép xuất khẩu mẫu xe tăngT-90S. Model 3D xe tăng T-90 Xetăng T-90 được sản xuất hàng loạt tại nhà máy Uranvagon vào tháng 10năm 1992. Năm 1995 Bộ Quốc phòng tiếp nhận xe tăng T-90 vào xe tăng chủlực của quân đội Liên bang Nga, nhưng không thông báo về thông số kỹchiến thuật của xe T-90. Xe tăng T-90 Kípxe: 3 người ( Lái xe ngồi ở khoang điều khiển xe ở chính giữa, pháo thủvà trưởng xe – ngồi ở vị trí tháp pháo, phía bên phải và bên trái củapháo tăng) Cấutrúc của xe: T090 được thiết kế theo sơ đồ xe tăng Xô viết, khoang điềukhiển với nắp của lái xe được bố trí ở phía trước, khoang chiến đấu vớitháp pháo nằm ở trung tâm của xe, khoang động lực và truyền chuyển độngnằm ở phía sau xe. Xe tăng có đặc điểm là thể tích được bọc giáp nhỏ.Thân xe bọc giáp và tháp pháo bọc giáp theo 3 giải pháp, giáp compozitnhiều lớp, giáp cán và giáp tấm gép lại. Mô hình khung xe của T-90 vàcách bố trí thân xe tương tự như xe tăng T-72, nhưng được sử dụng lớpgiáp compozit nhiều lớp, bảo đảm tính bảo vệ tăng lên nhiều lần. Tháppháo T-90 là loại tháp pháo đúc lại hoặc là tháp pháo hàn tấm giáp (T-90S và T-90A) theo hình dáng tương tự như tháp pháo của xe tăngT-72BM, nhưng được tính đến sử dụng hệ thống điều khiển hỏa lực KUO1A45T. Giáp bảo vệ của tháp pháo là loại giáp tổ hợp, phía trước củatháp pháo thành hai lớp tạo thành hình nêm với góc nghiêng là 55o dọctheo trục dọc của nòng súng, trong các lớp giáp tổ hợp này có bố trí cácthành phần giáp bán tích cực. Cấu trúc của lớp giáp phía trước gồm 3lớp, Lớp thép tấm dầy, lớp giáp đệm và lớp giáp thép mỏng hơn. Hiệu quảbảo vệ của lớp tấm chắn này có thể đạt được đến 40% tốt hơn so với lớpgiáp thép đồng chất tương đương. Trên xe tăng T-90A, thay thế cho tháppháo đúc là tháp pháo hàn tấm thép đã được gia cường bằng công nghệ chếtạo hiện đại. Thể tích được giáp thép bảo vệ tăng lên đến 100 dm3. Khuvực phía trên của khoang điều khiển của lái xe độ dầy của tấm thép giảmxuống, thuận tiện cho việc lắp thiết bị quan sát của lái xe. Độ dầy lớpthép ở quanh cửa sổ đặt pháo tăng cũng giảm xuống. Không sử dụng giápthép tổ hợp nhiều lớp, giảm độ dầy giáp thép. Trêntháp pháo hàn của xe tăng T-90M được sử dụng kiểu tháp pháo mới, tăngcường lớp giáp bảo vệ của tấm thép phía trước đầu xe, trong thiết kế đãsử dụng loại vật liệu chống cháy và chống mảnh Kevlar. Giápthép còn được tăng cường bằng sử dụng lớp giáp phản ứng nổ hai lớp.Bảng tính toán tương đương với lớp giáp thép đồng nhất, thông số để đánhgiá chất lượng giáp tổng hợp.



| Phần đầu thân xe (mm) | Phần đầu tháp pháo (mm ) | |
| Т-90 Với giáp phản ứng nổ chống đạn xuyên giáp dưới cỡ. | 830 | 800-830 |
| Т-90 Với giáp phản ứng nổ chống đạn xuyên giáp lõm | 1350 | 1150-1350 |
| Т-90А, Tháp pháo hàn với giáp phản ứng nổ, chống loại đạn xuyên giáp dưới cớ. | 950 |
Bênsườn của thân xe được lắp các tấm lá chắn cao su tổng hơp. Hai bên sườnxe lắp đặt các tấm thép với giáp phản ứng nổ. 3 tấm thép mỗi bên sườnxe. Trên xe tăng T-90M chiều cao của 2 tấm giáp phản ứng nổ được tăngcường.
Т-90/ Т-90А Giáp phản ứng nổ gắn trên xe Contact-5 ( được chế tạo bởi tậpđoàn Thép NII Steel, năm 1986, Thành phố Moscow). Hộp giáp Contact-5 sử dụng những thànhphần phản ứng nổ 4S22 (trên các xe tăng thế hệ 1) hoặc 4S23 (trên các xethế hệ tiếp theo như T-90A) Giáp phản ứng nổ trên tấm giáp đầu xe là 12khối giáp, trên tháp pháo phía trước và trên mặt là 8 khối giáp phảnứng nổ, trên các tấm chắn sườn xe là 6 tấm chắn. Thông số kỹ thuật của thành phần phản ứng nổ 4S22 Các thành phần của giáp phản ứng nổ có khả năng làm việc trong trườnghợp bị va đập với gia tốc lến đến 196 m/s2 trong trường hợp rơi từ độcao 1,5m trên bê tông và thép, hoạt động trong dải nhiệt độ từ - 50 o Cđến + 50 o C. Thuốc nổ của thành phần 4C22 không hoạt động ngay cả khibị xạ kích bởi đạn xuyên cháy 7,62mm và 12,7 mm, mảnh đạn của đạn pháokhi đạn pháo nổ ở khoảng cách 10m, khi bị đốt cháy bởi các vật liệu gâycháy và napal. Các miếng giáp phản ứng nổ 4C22 được đặt trong các khoangriêng được thiết kế trong xe. Lắp đặt giáp phản ứng nổ trên xe T-90 Khối lượng của giáp phản ứng nổ Т-90 - 1500 kg Số lượng các khối giáp phản ứng nổ trên các bộ phận của xe tăng. Trên tháp pháo – 8 khối; Diện tích che phủ của phần đầu xe tăng: Khả năng tăng cường bảo vệ của giáp phản ứng nổ: Theo các thông báo không chính thức xe tăng Т-90А / Т-90SАđã đượclắp loại giáp phản ứng nổ thế hệ thứ 3 "Kactus”” Relict” với các thànhphần 4S23. Hệ thống giáp phản ứng nổ thế hệ thứ 2 Kontact – 5 trên đầu xe và giáp phản ứng nổ hiện đại hơn trên tháp pháo của xe tăng T-90 Т-90М- Xe tăng T-90M được lắp đặt hệ thống giáp phản ứng nổ "Relict” đượcthiết kế bởi tổ hợp NII Stali OKR "Kactus” và "Relict” với các mảnh giápnổ loại 4S23 Đểgiảm sự tác động của sóng điện từ và sóng phóng xạ khoang điều khiển vàkhoang chiến đấu được lắp đặt các tấm polimer chắn phóng xạ với cácthành phần Lithium, Boron và Lead. Trên xe tăng nâng cấp T-90M " dự án188M” tấm chắn vách ngăn được thay thế bằng vật liệu chịu lửa và chịumảnh Kevlar. Hệ thống chuyển động và truyền động lực Hệ thống chuyển động kiểugiá treo. Trục xoắn độc lập, có sáu bánh chịu nặng mỗi bên sườn xe,trên đôi bánh chịu nặng số 1, số 2 và số 6 có lắp đặt hệ thống giảm xócbằng cánh thủy lực. đường kính của bánh chịu nặng là 750mm được bọc caosu tổng hợp chịu mài mòn, khung xương bánh xe được chế tạo bằng vật liệunhôm tổng hợp. Chiều rộng của bánh xe rộng hơn 10 mm so với bánh chịunặng của T-72B.
Trên xe tăng T-90, T90A được gắn giáp phản ứng nổ thế hệ thứ 2
- Kích thước -251,9 x 131,9 x 13 mm
- Khối lượng - 1,37 kg
- Khối lượng thuốc nổ - 0,28 kg(thuốc nổ TNT tương đường là - 0,33 kg)
Thời gian lưu kho- không dưới 10 năm.
Số lượng các khối phản ứng nổ DZ – 26 khối
Số lượng các miếng phản ứng nổ 4S22 -252 miếng.
Trên phần đầu của xe - 12 khối;
Trên tấm giáp sườn xe – 6 khối.
Theo hướng đầu xe, góc 0 độ - lớn hơn 55%
Theo hướng đầu xe ±20 o độ (thân xe) – lớn hơn 45%
Theo hướng đầu xe ±35 o độ (tháp pháo) - lớn hơn 45%
Với đạn nổ lõm tăng – từ 1,9...2,0 lần
Với đạn xuyên giáp dưới cỡ -đến 1,2 lần (theo thông số thử nghiệm là 1.6 lần)
Hệ thống chuyển động của xe tăng T-90 Xíchxe tăng được kết nối liên tiếp bằng chốt xích và lỗ luồn chốt xích đượcđệm cao su chịu mài mòn, các mắt xích xe tăng có guốc xích bằng cao suchịu lực. Động cơ: 1)Thế hệ xe T-90 đầu tiên sử dụng cơ diesel kiểu chữ V, 12 xi lanh, 4 kỳ đa nhiên liệu V-84MS làm lạnh bằng nước với hệ thống bơm dầu tăngáp CKB Transdiezen ( (Thành phố Cheliabinsk). Kiểu nhiên liệu bao gồmdiesel, xăng ( sẽ mất một chút công suất) dầu hỏa.
Hệ thống ly hợp truyền chuyển động
Hệ thống truyền động lực: Chuyển động cơ, hệ thống chuyền lực bánhrăng hành tinh tương tự như xe tăng T-72B với bộ phận chuyền động lực lyhợp, 2 hộp số sườn, 7 số tiến và 1 số lùi. Khối lượng của hệ thốngchuyền động lực là 1870 kg.
Động cơ xe tăng V-84MS Công suất 840 sức ngựa với Vq = 2000v/ph. Công suất đến 1000 mã lực với Vq=2000v/ph ( 950 mã lực với V-92) 5)Т-90М / Т-90АМ – sử dụng động cơ diezen V-99 do Nhà máy sản xuất máykéo Chelyabinsk tại thành phố Chelyabinsk, cải tiến năm 2010.
Thời gian thay động cơ với đại đội sửa chữa: 6 giờ. Với xe tăng M1A1 thời gian thay động cơ là 2 giờ.
Kích thước động cơ - 1458 х 895 х 960 mm
Khối lượng - 1020 kg
Dung tích động cơ - 39 lit
Đơn vị tiêu hao nhiên liệu - 170 g/mã lực/giờ
Hệ số thích nghi - 1.25
Công suất - 1130 / 1200 ngựa với Vq là 2000 v/ph
Hệ thống cấp dầu cho xe tăng. Thông số kỹ thuật chung của xe tăng T-90
| Т-90 thế hệ 1 | Т-90S và các thế hệ xe đã cải tiến | |
| Chiều dài cả pháo | 9530 mm | 9430 mm |
| Chiều dài thân xe | 6860 mm | |
| Chiều rộng | 3460 mm | 3780 mm |
| Chiều rộng theo diên tích của băng xích | 3370 mm | |
| Chiều cao xe | 2226-2228 mm | |
| Chiều cao đến nắp của tháp pháo | 2190 mm |
Tốc độ quay của tháp pháo - 24 o/s
Góc nâng tầm của pháo– từ -7 ođến + 20 o
Khoảng sáng gầm xe - 492 mm (470 mm theo thông số của Karpenco)
Bán kính quay nhỏ nhất của xe tăng - 2,79 m
Vượt vật cản:
- Độ dốc - 30 o
-Tường cao - 0.8-0.85 m
- Hào sâu - 2,8 m
- Vật cản nước, bùn với độ sâu:
- 1,2 m (ngay khi di chuyển)
- 1,8 m ( có chuẩn bị sơ lược trên với các thiết bị và hệ thống vượt độ sâu nước ngầm)
- 5 m (Với thiết bị vượt sông OPVT, chiều rộng dòng cản nước lên tới 1000m)
Khối lượng:
- 46,5 Tấn (Т-90 / Т-90S)
- 48 tấn (Т-90А)
Công suất riêng:
-18.1-18.67 mã lực /tấn (Т-90 thế hệ 1)
- 21,5 mã lực /tấn (Т-90S)
- 20,8 mã lực ./tấn (Т-90А)
Áp lực riêng lên mặt đất:
- 0,87 kg/cm2 (Т-90 thế hệ đầu tiên)
- 0,94 кг/ cm2 (Т-90А)
Dự trữ nhiên liệu:
- 705 lít (Các thùng nhiên liệu trong xe)
- 1600 lít (Với 2 thùng nhiên liệu ngoài xe)
Tốc độ trên đường nhựa - 70 km/giờ (60 km/giờ theo thông số Karpenco)
Tốc độ trên địa hình – khoảng 50 km/giờ
Dự trữ hành trình:
- 500-550 km (đến 650 km theo thông số Karpenco) )
- 550 km (Т-90С, với thùng dự trữ nhiên liệu theo thông số của nhà máy Uranvagon)
- 700 km ( với thùng dự trữ nhiên liệu ngoài)
Sức mạnh đáng sợ xe tăng tấn công chủ lực T-90
TTB