Được biết, giá nước sạch tại thành phố được áp dụng từ năm 2009 đến cuối năm 2013, đã hết lộ trình và sau đó các năm 2014, 2015, 2016 vẫn áp dụng theo giá nước như năm 2013 nên việc xây dựng và ban hành giá nước sạch cho những năm tiếp theo là cần thiết.
Trước đó, liên sở Tài chính - Giao thông vận tải - Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã trình phương án điều chỉnh giá nước sạch với mức tăng đến 10,5%/năm cho lộ trình 2015-2019.Tuy nhiên ngay sau đó, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TPHCM cho rằng phương án giá nước tăng mỗi năm 10,5% là cao và đề xuất nghiên cứu có tỷ lệ tăng giá nước phù hợp.
Sau đó, các đơn vị xây dựng lại 4 phương án lộ trình giá nước giai đoạn 2016-2020 nhưng thống nhất trình UBND TP một trong các phương án được cho là tối ưu. Theo phương án này, tỉ lệ tăng giá hàng năm giảm còn ở mức 7,9%.
Tuy nhiên, một lần nữa phương án này được cho là tỉ lệ thất thoát nước được đưa vào giá nước còn cao. Trên cơ sở đó, các đơn vị phải tiếp tục chỉnh sửa theo hướng giảm tỉ lệ thất thoát nước năm đầu lộ trình là 29% và mỗi năm giảm tới 1,5% để đến năm 2020 tỉ lệ thất thoát còn 23%.
UBND TP cho rằng đây là phương án tối ưu, có mức giá nước thấp nhất trong các phương án và tiếp thu đầy đủ các góp ý.
“Việc thực hiện theo phương án này thì tỉ lệ giảm thất thoát nước giảm nhanh hơn 2% so với quy hoạch cấp nước TP đã được Thủ tướng phê duyệt, và đây là động lực cho ngành nước quyết tâm tập trung mọi nguồn lực cho công tác thất thoát nước”, UBND TP nhận định.
Theo quy định, giá nước trên địa bàn TP sẽ do UBND TP xem xét phê duyệt.
Chi tiết giá nước được đề xuất tăng lộ trình 2016-2020 (đvt: đồng/m3, chưa VAT)
- Sinh hoạt hộ nghèo và hộ cận nghèo (đến 4m3/người/tháng): 5.300 đồng (2016), 5.700 đồng (2017), 6.100 đồng (2018), 6.500 đồng (2019) và 6.900 đồng (2020).
- Sinh hoạt hộ dân cư (đến 4m3/người/tháng): 5.700 đồng (2016), 6.100 đồng (2017), 6.500 đồng (2018), 6.900 đồng (2019) và 7.400 đồng (2020).
- Sinh hoạt hộ dân cư (4m3 đến 6m3/người/tháng): 10.800 đồng (2016), 11.500 đồng (2017), 12.300 đồng (2018), 13.100 đồng (2019) và 13.900 đồng (2020).
- Sinh hoạt hộ dân cư (trên 6m3/người/tháng): 12.100 đồng (2016), 12.900 đồng (2017), 13.800 đồng (2018), 14.700 đồng (2019) và 15.600 đồng (2020).
- Đơn vị sản xuất: 10.200 đồng (2016), 10.800 đồng (2017), 11.600 đồng (2018), 12.300 đồng (2019) và 13.100 đồng (2020).
- Cơ quan, đoàn thể hành chính sự nghiệp: 10.900 đồng (2016), 11.600 đồng (2017), 12.400 đồng (2018), 13.200 đồng (2019) và 14.100 đồng (2020).
- Đơn vị kinh doanh, dịch vụ: 18.500 đồng (2016), 17.900 đồng (2017), 21.000 đồng (2018), 22.400 đồng (2019) và 23.800 đồng (2020).